Read more: http://kenhphanmemviet.blogspot.com/2014/01/them-nut-chia-se-mang-xa-hoi-duoi-tieu.html#ixzz2uXZeQem0
“Nếu
bạn không biết các khái niệm CPI, PMI hay ECI có nghĩa gì, mà bạn lại
muốn bắt tay vào đầu tư thì cuốn sách này sẽ giúp bạn giải thích
những khái niệm đó và một vài điều kiện khác giúp bạn tiếp cận những
chỉ số , giúp bạn đầu tư hiệu quả.Cục Dự trữ Liên bang dùng những chỉ
số kinh tế này để theo dõi tình hình lạm phát. Nếu chúng cho thấy áp
lực của lạm phát, Cục dự trữ sẽ tăng mức lãi suất. Ngược lại, khi
chúng cho thấy dấu hiệu giảm phát, thì mức lãi suất sẽ giảm.
Lãi suất là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế vì nó tác động đến
việc từng cá nhân và doanh nghiệp mượn tiền để đấu tư. Một sự tăng lãi
suất sẽ làm nền kinh tế suy yếu, trong khi giảm lãi suất sẽ gây nguy
hiểm cho sự phát triển.
Mục đích của quyển sách này là để giải thích những thuật ngữ đơn giản,
được hầu hết các nhà phân tích và đầu tư sử dụng. Lần tiếp theo khi
bạn nghe những thuật ngữ này trên phương tiện thông tin hay những tạp
chí tài chính, bạn có thể sử dụng những thông tin này để đánh giá hiệu
quả tiềm ẩn của nền kinh tế và khả năng đầu tư của bạn.
Hãy đầu tư khôn ngoan.
Manuel Jesus-Backus”- Lịch kinh tế hàng ngày : Xem tại đây
1. Beige Book
Định nghĩa : Mỗi
Ngân hàng của Cục dự trữ Liên bang tập hợp những thông tin liên quan
đến tình trạng của nền kinh tế hiện nay dựa trên những báo cáo của
Giám đốc các Ngân hàng và chi nhánh và giới thiệu chúng với những
doanh nhân lớn, những nhà kinh tế, những chuyên gia thị trường, và
những nguồn lực khác. Quyển Beige Book này tóm tắt lại những thông tin
theo từng lĩnh vực.Ý nghĩa: Cục dự trữ Liên bang
sử dụng những báo cáo này, công với những chỉ số khác để quyết định
mức lãi suất tại cuộc họp FOMC (Federal Open Market Committee). Cuộc
họp này được tổ chức 2 tuần sau khi phát hành quyển Beige Book.
Nếu
quyển Beige Book cho thấy tình trạng lạm phát tăng cao, thì Cục dự
trữ sẽ tăng lãi suất. Và ngược lại, nếu Beige book cho thấy tình trạng
giảm lạm phát, có thể lãi suất sẽ giảm
Cơ quan phát hành : Ban điều hành Dự trữ liên bang
Thời điểm phát hành: 2:00 chiều thứ tư trước cuộc họp FOCM
Mật độ : một năm 8 lần
Xét duyệt: dữ liệu không phải xét duyệt.
2. Chicago Purchasing Managers’ Index (PMI) – Chỉ số của các nhà quản lí mua hàng của Chicago
Định nghĩa:
Nó dựa trên những cuộc điều tra hơn 200 nhà quản lí đánh giá sức
mua trong nền công nghiệp sản xuất khu vực Chicago nơi phản ánh hoạt
động phân phối của cả quốc gia.
Ý nghĩa:
Dựa trên chỉ số của Cục dự trữ Philadenphia, có thể sự đoán được gần
chính xác hơn chỉ số ISM, nó đang giảm hằng ngày theo tình hình kinh
doanh. ISM là chỉ số hướng dẫn hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
Cơ quan phát hành: Hiệp hội các nhà quản lý mua hàng Chicago
Thời điểm phát hành: Ngày giao dịch cuối của tháng lúc 10h sáng (10h tối giờ Việt Nam). Dữ liệu lấy trong tháng hiện tại
Mật độ : hàng tháng
Xét duyệt: dữ liệu được kiểm tra mỗi năm một lần. Việc xét duyệt này cũng không quan trọng lắm
3. Consumer Confidence Index – Chỉ số niềm tin tiêu dùng
Định nghĩa:
Một cuộc khào sát 5000 người tiêu dung về thái độ của họ đối với
tình hình hiện tại và những mong muốn của họ trước tình trạng nền
kinh tế đang tuột giảm.
Ý nghĩa:
Báo cáo này đôi khi rất có ích trong việc dự đoán những thay đổi bất
ngờ trong những mẫu khảo sát tiêu dùng. Và khi người tiêu dùng sử
dụng 2/3 tài khoản của mình vào nền kinh tế, nó giúp chúng ta hiểu
thấu được hướng đi của nền kinh tế đó. Tuy nhiên, chỉ khi những chì
số đó thay đổi ít nhất 5 điểm thì mới nên được xem xét cẩn thận.
Cơ quan phát hành: Ban điều hành hội nghị
Thời điểm phát hành: 10h sáng ngày thứ 3 tuần cuối của tháng ( 10h tối giớ Việt Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.
Mật độ: hàng tháng
Xét
duyệt: Dữ liệu được kiểm tra hàng tháng trên cơ sở phản hồi điều tra
hoàn chỉnh. Những yếu tố thay đổi theo mùa phải được cập nhật định kỳ.
Việc kiểm tra không quan trọng lắm.
4. Consumer Price Index (CPI) – Chỉ số giá tiêu dùng
Định
nghĩa: Là một chỉ số dùng để tính toán sự thay đổi giá cả của một số
mặt hàng đại diện của các sản phẩm và dịch vụ như thức ăn, năng lượng,
dụng cụ nhà ở, quần áo, phương tiện giao thông, chăm sóc sức khỏe,
giải trí và giáo dục. Nó cũng có thể được coi là chỉ số chi tiêu cho
cuộc sống
Ý nghĩa: Việc theo dõi chỉ số CPI là rất quan trọng bao gồm
giá cả của thức ăn và năng lượng sao cho nó bình ổn trong tháng. Nó
được xem như là “chỉ số CPI chủ yếu” và cho chúng ta cái nhìn rõ hơn
về xu hướng lạm phát trong đó.
Tỉ lệ thay đổi chỉ số CPI nòng cốt
này là một trong những thước đo lạm phát chính trong nền kinh tế Mỹ.
Khi chỉ số CPI đó vượt xa mức mong đợi sẽ gây nên tình trạng lạm phát.
Cơ quan phát hành: Cục nghiên cứu của Bộ Lao động Mỹ
Thời điểm phát hành: khỏang ngày 13 hàng tháng, lúc 8h30 sáng (8h30 tối giờ Việt Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.
Mật độ: hàng tháng
Xét
duyệt: Những yếu tố thay đổi theo mùa được cập nhật vào tháng Hai với
những dữ liệu của tháng Một. Dữ liệu được xét duyệt có hiệu lực trong
5 năm. Tầm quan trọng của việc xét duyệt thấp.
5. Durable Goods Orders – Đơn đặt hàng dài hạn
Định
nghĩa: tên đầy đủ là Báo cáo chuyên nghiệp về những đơn đặt hàng và
gửi hàng dài hạn. Đây là một chỉ số của chính phủ để đo lường lượng
đồng dollar trong các đơn đặt hàng, gửi hàng và những đơn hàng trống của
những mặt hàng được đặt dài hạn.Đó là những mặt hàng mới hoặc thường
được sử dụng trong cuộc sống đời thường từ 3 năm trở lên. Những phân
tích thường loại trừ những đơn đặt hàng vận chuyển vì tính không ổn
định của chúng.
Ý nghĩa: Báo cáo này cung cấp cho chúng ta
thông tin về sức mạnh của những nhu cầu của thị trường Mỹ để sản xuất
những sản phẩm dài hạn, từ nguồn trong nước cũng như nước ngoài. Khi
chỉ số đó tăng, nó làm cho nhu cầu tăng lên, kết quả là tăng sản xuất
và tăng công việc. Khi chỉ số giảm thì điều ngược lại sẽ xảy ra.
Đây
cũng là một trong những chỉ số đầu tiên về nhu cầu tiêu dùng và kinh
doanh trang thiết bị. Lượng tiêu dùng tăng sẽ làm góp phần làm giảm
nguy cơ lạm phát.
Nguồn: Bộ phận điều tra của Bộ thương mại
Thời điểm phát hành: khoảng ngày 26 hàng tháng, lúc 8h30 (8h30 tối giờ Việt Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.
Mật độ: hàng tháng
Xét
duyệt: dữ liệu được kiểm tra hằng tháng cho 2 tháng trước đó để phản
ánh được nhiều thông tin hơn. Những yếu tố mới thay đổi theo mùa được
giới thiệu hàng năm. Xét duyệt này có hiệu lực ít nhất 3 năm và rất
quan trọng.
6. Employment Cost Index (ECI) – Chỉ số chi tiêu cho lao động
Định
nghĩa: Chỉ số ECI được tạo ra để tính toán sự thay đổi trong chi tiêu
cho lao động bao gồm tiền công, tiền lương cũng như lợi ích đạt được.
Ý
nghĩa: Nó rất hữu ích trong việc đánh giá xu hướng tiền lương và rủi
ro của lạm phát tiền lương. Nếu tình trạng lạm phát xảy ra thì lãi suất
sẽ tăng và khi đó cố phiếu, trái phiếu sẽ giảm.
Cơ quan phát hành: Bộ lao động Mỹ, phòng điều tra lao động
Thời
điểm phát hành: lúc 8h30 sáng (8h30 tối giờ Việt Nam) ngày giao
dịch cuối cùng của tháng 1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10. Dữ liệu lấy
từ quý trước.
Mật độ: 3 tháng 1 lần
Xét duyệt: Những nhân tố mới
thay đổi theo mùa được giới thiệu hằng năm. Xét duyệt này có hiệu lực
ít nhất 5 năm và rất quan trọng.
7. Employment Situation – Tình trạng việc làm
Định
nghĩa: Báo cáo này liệt kê ra danh sách những công việc không phải là
nông nghiệp và cơ quan chính phủ. Tỉ lệ thất nghiệp, trung bình mỗi
giờ và số tiền kiếm được mỗi tuần và thời gian trung bình tuần làm việc
cũng được liệt kê trong báo cáo này. Số liệu này gần nhất với những
phân tích kinh tế vì mốc thời gian, tính chính xác và tầm quan trọng
của nó như là một chỉ số trong hoạt động kinh tế. Vì vậy, nó đóng một
vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường
tài chính trong suốt tháng.
Ý nghĩa : Đây là chỉ số trùng khớp
đánh giá sự phát triển kinh tế, việc làm càng tăng nhiều thì tăng
trưởng kinh tế càng tăng nhanh.
Tỉ lệ thất nghiệp tăng sẽ đi kèm với
nền kinh tế đóng và giảm mức lãi suất. Ngược lại, tỉ lệ thất nghiệp
giảm sẽ đi kèm với nền kinh tế mở và mức lãi suất tăng lên mức tiềm
năng. Vấn đề là tiền lương sẽ tăng nếu tỉ lệ thất nghiệp quá thấp và
khó tìm được nguồn nhân công. Nền kinh tế sẽ được xem như là đủ việc
làm khi tỉ lệ thất nghiệp trong mức từ 5,5% – 6,0%
Nếu trung bình tiền lương tăng rõ rệt, nó có thể là một chỉ số lạm phát tiềm ẩn.
Khi trung bình tuần làm việc có xu hướng cao lên, nó dự đoán việc lao động sẽ gia tăng thêm.
Cơ quan phát hành: Cục điều tra lao động, Bộ lao động Mỹ
Thời điểm phát hành: 8h30 sáng thứ hai của tuần đầu tiên trong tháng (8h30 tối giờ Việt Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.
Mật độ: hàng tháng
Xét
duyệt: dữ liệu được xét duyệt hàng tháng cho tháng trước đó. Nó rất
quan trọng và có 1 cuôc xét duyệt thường niên vào tháng 6.